Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho là gì?

    Lượt xem: 1401

Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho là gì?

Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho là gì? Khái niệm này mặc dù không còn xa lạ nhưng chắc chắn rằng không phải ai cũng nắm rõ bản chất về công tác kế toán này. Sau đây Trung tâm Kế toán Tri Thức Việt xin chia sẻ cùng các bạn một số thông tin về phương pháp kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho là gì?

Để nắm vững bản chất của công tác kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho bạn cần phải hiểu được hàng tồn kho là gì? khoản dự phòng là gì?

Hàng tồn kho là gì?

Hàng tồn kho, hay hàng lưu kho, là danh mục nguyên vật liệu và sản phẩm hoặc chính bản thân nguyên vật liệu và sản phẩm đang được một doanh nghiệp giữ trong kho.

Có 3 lý do chính khiến doanh nghiệp có nhu cầu về hàng tồn kho.

  • Có độ trễ về thời gian trong chuỗi cung ứng, từ người cung ứng đến người sử dụng ở mọi khâu, đòi hỏi doanh nghiệp phải tích trữ một lượng hàng nhất định để đảm bảo nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất hoặc đảm bảo có sản phẩm cung ứng cho người mua.
  • Có những bất chắc nhất định trong nguồn cung, nguồn cầu, trong giao nhận hàng khiến doanh nghiệp muốn trữ một lượng hàng nhất định để dự phòng. Trong trường hợp này, hàng tồn kho giống như một cái giảm shock.
  • Để khai thác tính kinh tế nhờ quy mô. Nếu không có hàng tồn kho, doanh nghiệp sẽ cần tăng cường hoạt động logistics để nhận hay giao hàng. Điều này khiến cho chi phí logistics tăng lên. Vì thế, doanh nghiệp có thể muốn trữ hàng đợi đến một lượng nhất định thì mới giao hàng nhằm giảm chi phí logistics.

Việc kiểm soát lượng hàng tồn kho sao cho vừa đủ tại mỗi thời điểm gọi là quản lý tồn kho. Nếu lượng tồn kho không đủ thì doanh nghiệp có thể gặp những khó khăn nhất định vì 3 lý do trên. Nhưng nếu lượng tồn kho nhiều quá thì doanh nghiệp sẽ tốn chi phí để lưu hàng và chậm thu hồi vốn.

Khoản dự phòng là gì?

  • Dự  phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sxkd phần giá trị bị  giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho. Việc lập  dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế  xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hoá tồn kho bị giảm; đồng thời cũng để  phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho của  doanh nghiệp khi lập BCTC vào cuối kỳ hạch toán.
  • Giá  trị thuần của hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong  kỳ sxkd bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi  phí ước tính cần thiết cho việc bán chúng.
  • Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho là gì?
  • Cuối  niên độ kế toán vào thời điểm lập BCTC năm, khi giá trị thuần có thể  thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng  giảm giá hàng tồn kho.
  • Khoản  dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là phẩn chênh lệch giữa giá gốc  > giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho.
  • Phần  chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối  niên độ kế toán năm nay so với khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã  lập ở cuối niên độ kếtoán năm trước được xử lý như sau:
  • Trường  hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế  toán năm nay > khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối  niên độ kế toánnăm trước thì số chênh lệch được ghi tăng dự phòng và  tăng giá vốn hàng bán trong kỳ
  • Trường  hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế  toán năm nay < khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối  niên độ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập  ghi giảm dự phòng và giảm giá vốn hàng bán trong kỳ

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập khi:

  • Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo qui định của Bộ Tài chính hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá gốc của hàng tồn kho
  • Là  những loại hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại  thời điểm lập BCTC có giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá  gốc được ghi nhận trên sổ kế toán của DN.
  • Trường  hợp các loại NVL, CCDC tồn kho có giá trị bị giảm so với giá gốc nhưng  giá bán của các sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra từ chúng không bị giảm  giá hoặc bị giảm giá nhưng giá bán vần bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất  của sản phẩm thì không được trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Phương pháp kế toán giảm giá hàng tồn kho:

Tài khoản sử dụng:

  • TK  159 dùng để phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có  những bằng chứng tin cậy về sự giảm sút của giá trị thuần có thể thực  hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho.
  • TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”
  • Bên Nợ : – Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập ghi giảm giá vốnhàng bán trong kỳ
  • Bên Có : – Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
  • Số Dư Có : Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ.

Định khoản các nghiệp vụ chủ yếu:

  • Cuối  niên độ kế toán, căn cứ vào tình hình thực tế biến động giá cả hàng tồn  kho của đơn vị, khi có những bằng chứng tin cậy về sự giảm sút của giá  trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn kho thì phải  lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

(1) Cuối kỳ kế toán năm, khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên, kế toán ghi
Nợ TK 632
Có TK 159
(2)  Trường hợp khoản dự phòng phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay > khoản  dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn  được lập thêm, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 159
(3)  Trường hợp khoản dự phòng phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay < khoản  dự phòng đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch nhỏ hơn  được hoàn nhập, kế toán ghi:
Nợ TK 159
Có TK 632

Comments

comments